Từ khóa 
Tìm kiếm theo 
Tìm theo 

NGÔ THẠCH* (THẾ MỸ) CHI VI
Tên húy: NGÔ THẠCH* (THẾ MỸ) CHI VI
Giới tính: Nam
Tình trạng: Đã mất
Tên tự: Đình Trụ, Duy Nhâm
Tên hiệu: Nhân Hiên cư sĩ
Chức vụ phẩm hàm: Đỗ Cử nhân khoa 1819, Tri phủ Lạng Giang
Ngày giờ sinh: 1782
Ngày giờ mất: 1834
Hưởng thọ: 52
Bố: NGÔ DUY VIÊN* (NGÔ TRỌNG KHUÊ - DÒNG THỨ)
Mẹ: Bà họ Nguyễn
 
Ông con trai thứ sáu của cụ tiến sĩ Ngô Huy Viên (tức Ngô Trọng Khuê) thuộc đời thứ VIII, húy THẠCH, tự Đình Trụ, hay Duy Nhâm. Tên đi thi là Ngô Thế Mỹ, biểu tự Túy Phú, hiệu Nhàn Hiền cư sĩ. Sinh ngày 16 tháng 6 năm Nhâm Dần (1782), mất ngày 14 tháng 5 năm Giáp Ngọ 1834. Thọ 53 tuổi.
Cụ bà là con gái trưởng cụ Hoàng Giáp khoa Canh Tỵ (1780), họ Trần, húy Bá Lãm người làng Văn Canh, huyện Từ Liêm – Mât ngày 13 tháng 2 Đinh Mão (1867), thọ 86 tuổi.
Đương thời cụ Ngô Thế Mỹ nổi tiếng là người học giỏi. Trong giới Nho giả Bắc Hà, người ta lưu truyền “ Thứ nhất Sáu La, thứ nhì Ba thầy”, Sáu La tức là Ngô Thế Mỹ, Ba thầy tức là Phan huy Chú (con trai thứ ba của Phan Huy Ích).
Năm Gia Long thứ 6 (1807) đỗ sinh Đồ (tú tài) khoa Đinh Mão. Năm Minh Mệnh thứ 2 (Tân Tỵ 1821) làm Hàn Lâm Viện Biên tu. Trước đó, năm Minh Mệnh thứ 1 (Canh Thìn 1820) đã làm Lại Bộ hành tẩu. Cùng năm 1821, lại sung chức Sử Quan biên tu, làm Sơ khảo chấm thi trường Nghệ An, tháng 8 ra Nam Định làm phúc Khảo.
Năm Minh Mệnh thứ 3 (1822) được triều đình phái ra Quảng Trị bán thóc cho dân lúc ấy đang bị đói kém. Cụ bán thóc cho người có tiền mà không chiếu theo sổ dân đinh. Do đó bị cách chức, phải phát vãng vùng Quảng Trị cùng với danh thần Bùi Phổ làm việc.
Tháng 3 năm Minh Mệnh thứ 5 (Giáp Thân 1824) hết hạn, đến tháng 4 thì được phục chức làm “Ty Vụ Hình bộ thanh lại Ty”. Tháng 7 được thăng bổ Tri huyện Yên Phong (Tòng lục phẩm tước Từ). Tháng 7 năm Minh Mệnh thứ 6 (Ất Dậu 1825) phúc khảo trường thi Nam Định. Tháng 12 năm Minh Mệnh thứ 8 (ĐinhHợi 1827), được thăng bổ Tri phủ Lạng Giang – tòng ngũ phẩm tước Bá. Năm 1830 Canh Dần, Minh Mệnh thứ 11 được gọi về Kinh nhận chức vụ cao hơn, đúng lúc bị ốm, phải xin về quê phục thuốc. Được 4 năm sau thì mất, ngày 14 tháng , năm Minh Mệnh 15 (1834), thọ 53 tuổi.

 
 
Danh sách anh em
STT Họ tên Ngày Sinh Trạng thái
1 NGÔ DUỆ* (DUY HUYẾN) CHI I 1766 Đã mất
2 NGÔ BÍNH* (TRỌNG QUÝNH) CHI II 1767 Đã mất
3 NGÔ VỊNH (DUY HÒA) CHI III 1771 Đã mất
4 NGÔ QUẾ* (SỸ GIAI) CHI IV 1774 Đã mất
5 NGÔ SIÊU* - CHI V Đã mất
6 NGÔ TRI* (DUY LÝ) CHI VII 1786 Đã mất
7 NGÔ YÊN* (THẾ KHANH) CHI VIII 1789 Đã mất
8 NGÔ ĐỘ (QUÝ NHA) CHI IX 1795 Đã mất
9 NGÔ KHUÔNG* (DUY BÁT - CHI X) 1778 Đã mất
10 NGÔ THÌ (DUY TU - CHI XI - VT) 1782 Đã mất
11 NGÔ DỤC (DUY CUNG - CHI XII - VT) 1789 Đã mất
12 NGÔ ĐOÀN* (ĐÌNH MAI) CHI Xiii 1799 Đã mất
Danh sách con cái
STT Họ tên Ngày Sinh Trạng thái
1 Ngô Chuyên (Phố) Đã mất
2 Ngô Cảnh Đã mất
3 Ngô Kỷ Đã mất
Danh sách vợ
STT Họ tên Ngày Sinh Trạng thái
1 Trần Thị Kiều Đã mất
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây