Tên húy: | Ngô Nhân Triệt* |
Giới tính: | Nam |
Tình trạng: | Đã mất |
Tên tự: | Mai Hiên |
Tên hiệu: | Đức Thịnh |
Chức vụ phẩm hàm: | Thái thường tự khanh, Thái bảo, Lễ Thái bá. |
Bố: | Ngô Nhân Trừng* |
STT | Họ tên | Ngày Sinh | Trạng thái |
---|---|---|---|
1 | Ngô Đức Khiêm (tt) | Đã mất | |
2 | Ngô Văn Tĩnh (tt) | Đã mất | |
3 | Ngô Nhân Tự (tức Đức Thắng) | Đã mất | |
4 | Ngô Phúc Mỹ (tt) | Đã mất | |
5 | Ngô Phúc Mãn (tt) | Đã mất |
STT | Họ tên | Ngày Sinh | Trạng thái |
---|---|---|---|
1 | Ngô Nhân Dương* | Đã mất | |
2 | Ngô Nhân Tuấn* | 1596 | Đã mất |
3 | Ngô Phúc Hưng | Đã mất | |
4 | Ngô Phúc Nham (tt) | Đã mất | |
5 | Ngô Đức Lâm (Đức Diễn) | Đã mất | |
6 | Ngô Đức Sáu (tt) | Đã mất | |
7 | Ngô Đức Tôn | Đã mất | |
8 | Ngô Nhân Do | Đã mất | |
9 | Ngô Ninh Xuyên | Đã mất |
Ngô Nhân Triệt
Tiến sĩ Thái bảo
Tự Mai Hiên, hiệu Đức Thịnh.
Họ Ngô-Vọng Nguyệt xã Tam Giang huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh.
Con Hoàng giáp Thái uý Nghị Quốc công Ngô Nhân Trừng triều nhà Mạc. Tằng tôn Hoàng giáp Ngô Ngọc, cháu Hoàng giáp Ngô Hải, thân sinh Tiến sỹ Ngô Nhân Tuấn.
Sau ngày vua Lê về Thăng Long bàn định ai là kẻ phản nghịch, có vị đại thần phân tích: “Đương triều thi chiếm bảng vàng làm quan, là chính đáng, không thể gọi là phản nghịch được”. Do đó con cháu vẫn được tiếp tục thi cử. Ngô Nhân Triệt thi đỗ Hội nguyên Đệ tam giáp Đồng Tiến sỹ xuất thân khoa Đinh Mùi 1607 niên hiệu Hoằng Định triều Lê Kính Tôn, năm 1620. Là Phó sứ đi sứ Minh, phong Kim tử Vinh lộc đại phu,Thái thường Tự khanh, Thái bảo Lễ phái Bá, 75 tuổi về trí sỹ.
Ông làm quan thanh liêm, đông con, nhà nghèo, chín con trai đều đỗ đạt:
Ngô Nhân Dương, Tri phủ Thông Hoá,
Ngô Nhân Tuấn, Tiến sỹ 1640,
Ngô Phúc Hồng, Cử nhân, Tri huyện Nam Xương,
Ngô Phúc Lâm, Tú lâm đường (thất truyền),
Ngô Phúc An, Cử nhân Tri huyện Cảnh Thuần,
Ngô Đức Lân, Cử nhân,
Ngô Đức Sáu, Huấn đạo Hoài Nhơn,
Ngô Nhân Do, Giám sinh Thiếu khanh Giảng dụ,
Ngô Ninh Xuyên, Tú lâm đường.