Tên húy: | Ngô Quyết Minh (húy Định) |
Giới tính: | Nam |
Tình trạng: | Đã mất |
Tên hiệu: | Đông thành Tướng công |
Chức vụ phẩm hàm: | Trần Võ cử Đô chỉ huy sứ, Nam thành Hầu |
Ngày giờ sinh: | 1370 |
Ngày giờ mất: | 3/8 |
Hưởng dương: | -1362 |
Mộ táng tại: | xứ Cầu Tùy |
Bố: | Ngô Phúc Nghiễm (húy Hoàng) |
Mẹ: | Bà Từ Lan họ Trần |
STT | Họ tên | Ngày Sinh | Trạng thái |
---|---|---|---|
1 | Ngô Van Đinh (vào Hà Trung, Thanh Hóa) | Đã mất |
STT | Họ tên | Ngày Sinh | Trạng thái |
---|---|---|---|
1 | Ngô Nguyên Lệ (húy Tú) | Đã mất | |
2 | Ngô Nguyên Hồng | Đã mất | |
3 | Ngô Nhân Hậu | Đã mất | |
4 | Ngô … (ms) | Đã mất | |
5 | Ngô Thị Hoa | Đã mất | |
6 | Ngô Thị Hồng | Đã mất |
STT | Họ tên | Ngày Sinh | Trạng thái |
---|---|---|---|
1 | Nguyễn Thị Lý | Đã mất |
Lúc nhỏ tên là Định, tự Quyết Minh, hiệu Đông Thành, tặng tên thụy Công Minh. Sinh năm Canh Tuất niên hiệu Thiệu Khánh nguyên niên (1370). Năm 20 tuổi trúng võ cử, làm quan đến Đô chỉ huy sứ, Nam Thành hầu. Giỗ 3/8, mộ tại xứ Cầu Tùy.
Bà chính thất Nguyễn Thị Lý hiệu Mỹ Chất, là con gái cụ Song Khê và bà Từ Linh trong làng. Giỗ 20/11, mộ không nhớ. Sinh hạ 6 người con: 1/ hiệu Nguyên Lệ thi đỗ Tứ trường; 2/ tự Nguyên Hồng thi trúng Võ cử, giữ chức Chỉ huy sứ, bốc cư đến xã Cẩm Chương, chi này về sau con cháu phát triển đông đúc. 3/ hiệu Nhân Hậu, thi võ đỗ Tạo sĩ (tiến sĩ võ), vinh phong Hầu tước, bốc cư đến xứ Sơn Nam đến nay không rõ. 4/ con trai út mất sớm. 2 gái: Thị Hoa và Thị Hồng đều lấy chồng trong làng