Tên húy: | Ngô Vĩnh Khảng (húy Xương) |
Giới tính: | Nam |
Tình trạng: | Đã mất |
Tên tự: | Thanh Tâm |
Tên thụy phong: | Thái Ninh |
Chức vụ phẩm hàm: | Lê triều võ cử Tổng binh, Đô chỉ huy sứ, Trù khê Hầu |
Ngày giờ mất: | 4/1 |
Mộ táng tại: | xứ Tam Bảo |
Bố: | Ngô Mĩ Đức (húy Vĩnh) |
Mẹ: | Bà Từ Huyền |
STT | Họ tên | Ngày Sinh | Trạng thái |
---|---|---|---|
1 | Ngô Thị Lan | Đã mất |
STT | Họ tên | Ngày Sinh | Trạng thái |
---|---|---|---|
1 | Ngô Vĩnh Khang (húy Độ) | 1751 | Đã mất |
2 | Ngô Phúc Hậu (Phả không chép) | Đã mất | |
3 | Ngô Nhân Cơ (mất sớm) | Đã mất | |
4 | Ngô Hòa Tâm (Ngô Chí Kỳ phụng tự) | Đã mất | |
5 | Ngô Thị Hoa | Đã mất | |
6 | Ngô Thị Huệ | Đã mất |
STT | Họ tên | Ngày Sinh | Trạng thái |
---|---|---|---|
1 | Phạm Thị Hạnh | Đã mất | |
2 | Bà Từ Thạch họ Đinh | Đã mất |
Sinh năm Ất Tỵ, nhỏ tên húy là Xương, năm 23 tuổi khoa thi Đinh Mão đỗ Võ cử, làm quan đến Tổng binh Đô chỉ huy sứ, phong tặng Trù khê Hầu. Giỗ 4/1, mộ tai xứ Tam Bảo.
Bà chính thất Phạm Thị Hạnh hiệu Từ Diễn, vinh phong Phu nhân, người làng Tiến Bào, giỗ 3/12, mộ tại Bãi Đám.
Bà trắc thất hiệu Từ Thạch tín nhân họ Đinh, người làng Hoa Vận, mộ tai Bãi Con. Sinh hạ 5 con: 1/ hiệu Vĩnh Khang; 2/ Phúc Hậu (không chép); 3/ Nhân Cơ mất sớm; 4/ Hòa Tâm sau này Ngô Chí Kỳ phụng tự; hai gái: Thị Hoa, Thị Huệ đều lấy chồng trong làng.