Tên húy: | NGÔ HỒNG*: |
Giới tính: | Nam |
Tình trạng: | Đã mất |
Chức vụ phẩm hàm: | Điện Bàn hầu, Đô đốc thân quân |
Bố: | NGÔ TỪ* |
Mẹ: | Đinh Thị Ngọc Kế |
STT | Họ tên | Ngày Sinh | Trạng thái |
---|---|---|---|
1 | Ngô Việt* (vt) | Đã mất | |
2 | NGÔ LỘC (NGÔ ĐÔN NGHĨA)* | Đã mất | |
3 | Ngô Ký* (tt) | Đã mất | |
4 | Ngô Thị Ngọc Liêu | Đã mất | |
5 | Ngô Thị Ngọc Thung* | Đã mất | |
6 | Ngô Thị Ngọc Dao* | 1421 | Đã mất |
7 | Ngô Thị Ngọc Phúc* | Đã mất | |
8 | Ngô Thị Ngọc Đức* | Đã mất | |
9 | Ngô Thị Ngọc Điệp* | Đã mất | |
10 | NGÔ KHẾ* | 1426 | Đã mất |
11 | NGÔ LAN* | Đã mất | |
12 | NGÔ NẠP* | Đã mất | |
13 | Ngô Hộ* | Đã mất | |
14 | Ngô Lương* | Đã mất | |
15 | Ngô Hựu* (Về Sen Hồ, Việt Yên, Bắc Giang) | Đã mất | |
16 | NGÔ NHẠN* | Đã mất | |
17 | Ngô Thị Ngọc Vỹ* | Đã mất | |
18 | Ngô Thị Ngọc Hạ* | Đã mất |
NGÔ HỒNG
Điện Bàn hầu, Đô đốc thân quân,
Con thứ Dụ Vương Ngô Từ. Theo Lê Thánh Tông đánh Chiêm Thành, lập nhiều chiến công (Toàn thư, Bản kỷ, q.12, tờ 62a), được cấp 100 mẫu tự điền ở quê mẹ (xứ đồng Di Tán) thôn Bình Ngô xã Chấn Xuyên huyện Thụy Nguyên, nay là xã Thiệu Vũ huyện Thiệu Hóa, Thanh Hóa.
Dòng Ngô Hồng có người là Ngô Tiến Đức, làm quan tại triều “gặp thời binh cách” cải sang họ Nguyễn lánh về Xuân Lũng - Sơn Vi (Lâm Thao-Phú Thọ), đến năm 2010 đã 20 đời.