Tên húy: | NGÔ KHẾ* |
Giới tính: | Nam |
Tình trạng: | Đã mất |
Tên thụy phong: | Hiệp mưu thuần tín tá lý đồng đức Hoàng tôn Công thần |
Chức vụ phẩm hàm: | Thái úy Thanh Quốc công |
Ngày giờ sinh: | 1426 |
Ngày giờ mất: | 1514 |
Hưởng thọ: | 88 |
Mộ táng tại: | Thôn Thung Thượng |
Bố: | NGÔ TỪ* |
Mẹ: | Đinh Thị Ngọc Kế |
STT | Họ tên | Ngày Sinh | Trạng thái |
---|---|---|---|
1 | Ngô Việt* (vt) | Đã mất | |
2 | NGÔ LỘC (NGÔ ĐÔN NGHĨA)* | Đã mất | |
3 | NGÔ HỒNG*: | Đã mất | |
4 | Ngô Ký* (tt) | Đã mất | |
5 | Ngô Thị Ngọc Liêu | Đã mất | |
6 | Ngô Thị Ngọc Thung* | Đã mất | |
7 | Ngô Thị Ngọc Dao* | 1421 | Đã mất |
8 | Ngô Thị Ngọc Phúc* | Đã mất | |
9 | Ngô Thị Ngọc Đức* | Đã mất | |
10 | Ngô Thị Ngọc Điệp* | Đã mất | |
11 | NGÔ LAN* | Đã mất | |
12 | NGÔ NẠP* | Đã mất | |
13 | Ngô Hộ* | Đã mất | |
14 | Ngô Lương* | Đã mất | |
15 | Ngô Hựu* (Về Sen Hồ, Việt Yên, Bắc Giang) | Đã mất | |
16 | NGÔ NHẠN* | Đã mất | |
17 | Ngô Thị Ngọc Vỹ* | Đã mất | |
18 | Ngô Thị Ngọc Hạ* | Đã mất |
STT | Họ tên | Ngày Sinh | Trạng thái |
---|---|---|---|
1 | NGÔ NƯỚC* | Đã mất | |
2 | NGÔ QUÂN HIÊN | Đã mất | |
3 | NGÔ NGUYÊN* | Đã mất | |
4 | NGÔ ĐỊNH* | Đã mất | |
5 | NGÔ PHÚC CƠ* | Đã mất | |
6 | NGÔ CÔNG TÍN* | Đã mất | |
7 | NGÔ KHẮC CUNG | Đã mất | |
8 | NGÔ VĂN BÍNH* | Đã mất | |
9 | NGÔ THẾ BANG* | Đã mất | |
10 | NGÔ THẾ THÁI* | Đã mất | |
11 | NGÔ NGỌC PHÁC* | Đã mất |
STT | Họ tên | Ngày Sinh | Trạng thái |
---|---|---|---|
1 | Vũ Thị Ngọc Hoàn | Đã mất |
Ngô Khế (1426 - 1514)
Thái úy Thanh Quốc công,
Thụy hiệu: Hiệp mưu thuần tín tá lý đồng đức Hoàng tôn Công thần, thăng thụ Đặc tiến kim tử Vinh lộc đại phu, gia thụ Đặc tiến khai phủ Kim tử Vinh lộc đại phu, Tham dự triều chính Cố mệnh Đại thần, Đông bình chương Quân quốc trọng sự, Tư đồ Thượng Trụ quốc, Thái uý, gia Thượng Trí, Thanh Quốc công, thuỵ Sùng Thịnh Thượng sỹ.
Được lập đền thờ, phong Trác vỹ Thượng đẳng Tôn thần.
Ông là con thứ Dụ vương Ngô Từ, em trai Quang thục Hòang Thái hậu mẹ vua Lê Thánh Tông.
Tư đồ Thái úy Thanh Quốc công, sinh giờ dần tháng 9 năm Bính Ngọ 1426, mất ngày 6 tháng 10 năm Giáp Tuất 1514, mộ táng ở xứ Phủ Bối làng Thung Thượng (nay là làng Nhất, Đồng Phang xã Định Hoà huyện Yên Định tỉnh Thanh Hóa), phần mộ hãy còn, vừa được tôn tạo lại các năm 1994, 2003 trong sân vườn một gia đình người họ Hoàng.
Bà Vũ Thị Ngọc Hòan người xã Chân Trị huyện Chí Linh mất ngày 6 tháng 10, mộ ở thôn Châu Trướng xã Ngọc Trướng tổng Hải Quật.
Ngô Khế làm quan trải các triều từ Thánh Tông đến Tương Dực Đế, ông từng tham gia diệt bọn Đồn, Ban, Tuấn, phế Nghi Dân lập Tư Thành, lại tham gia phế Uy Mục Đế lập Tương Dực Đế.
Khi Lê Thánh Tông đi đánh Chiêm Thành, uỷ thác cho ông trông coi các quan văn võ trong triều. Năm Tân Mão (1471) chiến thắng Chiêm Thành trở về, ăn mừng chiến thắng, Vua sai Ngô Lan, Ngô Nhạn đưa trưng bày chiến lợi phẩm, phong Ngô Khế Thanh Quốc công, Ngô Lan Hán Quốc công, Ngô Hồng Điện Bàn Hầu, cấp trên 100 mẫu ruộng ở các huyện Bất Bạt, Mỹ Lương và ở xã Linh Lăng huyện Lục Ngạn .
Năm Đoan Khánh thứ 3 (1507) vua Uy Mục Đế vô đạo, bên trong thì tin dùng gian thần, bên ngoài thì họ khác nắm quyền, xã tắc có cơ lâm nguy, Giản Tu Công bị bắt tống ngục, trốn ra được chạy vào Tây Đô, giao cho Ngô Khế và Nguyễn Diễn viết hịch bố cáo với nhân dân, sai Nguyễn Hoằng Dụ, Nguyễn Lâm, Nguyễn Văn Lữ (đều là họ ngoại vua Tương Dực) và Lê Tung đem quân từ Tây Đô ra phối hợp quét sạch lũ gian thần, phế Uy Mục Đế, lập Giản Tu Công làm vua tức Tương Dực Đế.
Được cấp thêm tự điền ở các huyện Việt Yên, Bạch Hạc, các xã Nhật Duật, La Bối, Vân Cẩm, Giám Lễ huyện Lương Giang cộng 300 mẫu.
Thanh Quốc công có 11 con trai, con gái không rõ mấy người, phả cũ chỉ ghi Ngô Chi Lan Kim hoa Nữ sỹ và hai con gái cư biệt quán. Trong 11 con trai thì 6 người sinh trước phải đi lánh nạn, sau trở thành Thuỷ tổ các dòng họ Ngô ở đó.
11 vị con trai Thanh Quốc công Ngô Khế nay được xác định gồm:
1. Ngô Nước, Thủy tổ họ Trảo Nha, Thạch Hà (nay là Can Lộc), Hà Tĩnh.
2. Ngô Quân Hiên, Thủy tổ dòng Tam Sơn, Từ Sơn, Bắc Ninh.
3. Ngô Nguyên. Thủy tổ họ Vọng Nguyệt, Yên Phong, Bắc Ninh.
4. Ngô Định, Thủy tổ họ Lý Trai, Diễn Kỷ, Diễn Châu, Nghệ An.
5. Ngô Phúc Cơ, Thủy tổ họ Ngô Thời - Tả Thanh Oai, Thanh Trì, Hà Nội.
6. Ngô Công Tín, Thủy tổ họ Bách Tính, Nam Hồng, Nam Trực, Nam Định.
7. Ngô Khắc Cung, Dòng Đồng Phang 1.
8. Ngô Văn Bính, Dòng Đồng Phang 2.
9. Ngô Thế Bang, Dòng Đồng Phang 3.
10. Ngô Thế Thái, Thủy tổ họ An Mô, Hải Lăng, Quảng Trị.
11. Ngô Ngọc Phác, Thủy tổ họ La Phù, Hoài Đức, Hà Nội (cải họ Hoa sau lấy lại họ Ngô).