Tên húy: | NGÔ NẠP* |
Giới tính: | Nam |
Tình trạng: | Đã mất |
Tên chữ Hán: | 吳納 |
Chức vụ phẩm hàm: | Đô Hoa hầu-tặng Huệ Quốc công |
Bố: | NGÔ TỪ* |
Mẹ: | Đinh Thị Ngọc Kế |
STT | Họ tên | Ngày Sinh | Trạng thái |
---|---|---|---|
1 | Ngô Việt* (vt) | Đã mất | |
2 | NGÔ LỘC (NGÔ ĐÔN NGHĨA)* | Đã mất | |
3 | NGÔ HỒNG*: | Đã mất | |
4 | Ngô Ký* (tt) | Đã mất | |
5 | Ngô Thị Ngọc Liêu | Đã mất | |
6 | Ngô Thị Ngọc Thung* | Đã mất | |
7 | Ngô Thị Ngọc Dao* | 1421 | Đã mất |
8 | Ngô Thị Ngọc Phúc* | Đã mất | |
9 | Ngô Thị Ngọc Đức* | Đã mất | |
10 | Ngô Thị Ngọc Điệp* | Đã mất | |
11 | NGÔ KHẾ* | 1426 | Đã mất |
12 | NGÔ LAN* | Đã mất | |
13 | Ngô Hộ* | Đã mất | |
14 | Ngô Lương* | Đã mất | |
15 | Ngô Hựu* (Về Sen Hồ, Việt Yên, Bắc Giang) | Đã mất | |
16 | NGÔ NHẠN* | Đã mất | |
17 | Ngô Thị Ngọc Vỹ* | Đã mất | |
18 | Ngô Thị Ngọc Hạ* | Đã mất |
Huệ Quốc công,
Con trai thứ 9 Dụ Vương Ngô Từ
Đô Hoa Hầu tặng Hòa Quận công, cha con ông cháu có nhiều công bình Chiêm Thành, phong Đô Chỉ huy sứ Huệ Quốc công,
Nhân dân làng Nhân Lý xã Nhân Huống huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An lập đền thờ. Con cháu sau này cư trú phát triển ở Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Yên Thành tỉnh Nghệ An, ngày nay thành nhiều chi họ.
Bà Vũ Thị Diệu Ân sinh bảy trai ba gái. :
Ngô Nhân Tổng, tự Phúc Đức ,Thái bảo Diễn Quốc công, Nhân nghĩa Vương công, tử trận vô tự;
Ngô Nhân Duyên, tự Phúc Lộc,Thái phó Đoan Quận công;
Ngô Nhân Thuần, Quận công, thất truyền;
Ngô Nhân Duy, Quận công, thất truyền;
Ngô Nhân Tuy, thất truyền;
và hai người vô tự: Ngô Nhân Thiệu, Ngô Nhân Uấn.
Ba gái là Ngô Thị Ngọc Kế, Ngô Thị Ngọc Quyên và Ngô Thị Ngọc Thư