Những ai là học trò Trạng nguyên Ngô Miễn Thiệu?

Thứ tư - 19/08/2020 18:04

Ta hãy đi tìm trong số các vị đỗ Đại khoa các khoa thi 1550, 1553, 1556, 1559, những ai là học trò của Trạng nguyên Ngô Miễn Thiệu.
 
Hình minh họa

Trong 10 năm, từ 1550 đến 1559, Trạng nguyên Ngô Miễn Thiệu cứ 3 năm đào tạo 1 con đỗ Tiến sĩ, cụ thể: 
Năm 1550 con trưởng Ngô Diễn đỗ Tiến; sĩ
Năm 1553 con thứ 2 Ngô Uông đỗ Tiến sĩ;
Năm 1556 con thứ 3 Ngô Dịch đỗ Tiến sĩ;
Năm 1559 con rể Nguyễn Gia Mưu đỗ Tiến sĩ.

Chúng tôi băn khoăn tự hỏi, chẳng lẽ một vị Trạng nguyên học rộng, tài cao như Ngô Miễn Thiệu lại đóng cửa chỉ dạy con không thôi sao, nên cố đi tìm câu trả lời bằng cách tìm xem trong 4 khoa thi ấy, những vị đỗ đại khoa nào là học trò Trạng Thiệu.
Đáng tiếc là đã không tìm thấy, đành phải liệt kê tất cả ra đây, hi vọng có ai đó phản hồi thông tin mà chúng tôi muốn tìm để vinh danh xứng đáng một nhân tài của dòng họ Ngô cũng là một nhân tài của đất nước chừng 500 năm về trước.

KHOA 1550

1- Trần Văn Bảo (1524-1588): Cổ Chử, Giao Thủy. Đỗ Trạng nguyên, có đi sứ. Chức Thượng thư, tước Nghĩa Sơn bá, khi mất tặng Nghĩa Quận công.

2- Trần Văn: xã Phan Xá, nay thuộc Phù Cừ. Đỗ Bảng nhãn, Thượng thư, trí sĩ.

3- Nguyễn Minh Dương (1522-?): xã Nghĩa Trai huyện Gia Lâm, nay thuộc xã Tân Quang huyện Văn Lâm, Tỉnh Hưng Yên. Đỗ Thám hoa (cháu 3 đời Nguyễn Thanh). Chức Hiến sát sứ, Mặc Khê bá.

4- Lê Khâm (1511-?):  An Tiêm, huyện Đông Quan, nay là huyện Thái Thụy, Thái Bình. Đỗ Hoàng giáp khi 40 tuổi. Chức Cấp sự trung, tước Lâm Xuyên bá.

5- Nguyễn Ngạn Hoành (1518-?): xã Đại Bái, huyện Gia Định, nay thuộc thôn Đại Bái, huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh. Em Nguyễn Hoằng Diễn. Đỗ Hoàng giáp, 33 tuổi. Chức Thượng thư, nhập thị kinh diên, tước  Cổn Dương bá.

6- Lê Trung: xã Phù Liễn, huyện Yên Dũng, nay thuộc xã Song Mai, TP. Bắc Giang. Đỗ Hoàng giáp. Chức Thừa chính sứ.

7- Ngô Thái Cẩn: xã Hương La, huyện Thủy Nguyên, nay thuộc thôn Xuân La, xã Thanh Sơn, huyện Kiến Thụy, Hải Phòng. Đỗ Hoàng giáp. Chức Giám sát ngự sử.

8- Nguyễn Thừa Hưu: xã Đông Xuyên, Yên Phong, nay là thôn Đông Xuyên, xã Đông Tiến, huyện Yên Phong. Đỗ Tiến sĩ. Chức Thừa chính sứ. Là cha của Nguyễn An.

9- Nguyễn Đãng (1523-?): xã Đông La, huyện Yên Sơn, nay thuộc  xã Cấn Hữu, huyện Quốc Oai. Đỗ TS, 28 tuổi. Chức Thừa chính sứ.

10- Nguyễn Hữu Thường: xã Nghĩa Lập, huyện Đông Ngàn, nay là thôn Nghĩa Lập, phường Phù Khê, thị xã Từ Sơn. Chú của Nguyễn Gia Mưu. Không rõ chức quan.

11- Nguyễn Lương (1519-?): xã Vân Canh, huyện Từ Liêm, nay là xã Vân Canh, huyện Hoài Đức, Hà Nội. Con của Nguyễn Hành. Đỗ TS, 32 tuổi. Chức Đô ngự sử.

12- Lê Hiến (1514-?): xã Thụ Ích, huyện Yên Lạc, nay là thôn Thụ Ích, xã Yên Lạc, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc. Cháu của Lê Ninh. Đỗ TS, 37 tuổi. Chức Tả thị lang kiêm Đông các đại học sĩ.

13- Ngô Bật Lượng: xã Bái Dương, huyện Tây Chân, nay là thôn Bái Dương, xã Nam Dương, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định. Hội Nguyên, TS. Chức Tả thị lang, mất trên đường đi sứ nhà Minh.

14- Đỗ Lệ Trạch: xã Hữu Chấp, huyện Yên Phong, nay là  thôn  Hữu  Chấp, xã Hòa  Long, huyện Yên  Phong, tỉnh Bắc Ninh. Chức Công khoa Đô cấp sự trung.

15- Đào Trân (1528-?): xã Đào Xá, huyện Đông Yên, nay là thôn Đào Xá, xã Nghĩa Dân, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên. Đỗ TS, 23 tuổi. Chức Hiến sát sứ.

16- Lê Cán: xã Tương Mai, huyện Thanh Trì, nay thuộc phường Tương Mai, quận Hoàng Mai. Sau dời đến xã Man Nhuế, huyện Thanh Lâm, nay thuộc xã An Châu, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Anh Lê Kiết. Chức Giám sát ngự sử, tước Đẩu Sơn bá.

17- Đào Thái (1516-?): xã Liễn Sơn, huyện Lập Thạch, nay là xã Liễn Sơn, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. Đỗ TS, 35 tuổi. Chức Hiến sát sứ.

18-  Đinh Bổ: xã Vĩnh Lữ, huyện Chương Đức, nay là xã Vĩnh Đồng, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình. Đỗ TS. Chức Thừa chính sứ.

19- Tạ Trọng Mô (1509-?): xã Mẫn Xá, huyện Yên Phong, nay là thôn Mẫn Xá, xã Văn Môn, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Đỗ TS, 42 tuổi. Chức Tham chính.

20- Dương Thận Huy: xã Lan Giới, huyện Yên Thế, nay thuộc xã An Thượng, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang. Đỗ TS. Chức  Thừa chính sứ.

21- Nguyễn Mậu Thông: xã Dưỡng Phúc, huyện Kim Động, nay là thôn Dưỡng Phú, xã Nghĩa Dân, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên. Đỗ TS. Chức Giám sát ngự sử.

22-  Đào Minh Dương: xã Hộ Xá, huyện Giao Thủy, nay là xã Tân Thịnh, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định. Đỗ TS. Chức Thừa chính sứ.

23- Nguyễn Hào: xã Giao Tất, huyện Gia Lâm, nay là thôn Giao Tất, xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm. Là ông nội của Nguyễn Quán. Đỗ TS. Chức Giám sát ngự sử.

24. Ngô Diễn: xã Tam Sơn, huyện Đông Ngàn, nay là thôn Tam Sơn, xã Tam Sơn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Con của Ngô Miễn Thiệu, cháu Ngô Thầm, anh Ngô Dịch. Đỗ TS. Chức Thượng thư.

25- Trần Vi Nhân (1523-?): xã Nội Trừ, huyện Yên Phong, nay là thôn Phú Mẫn, thị trấn Chờ, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Đỗ TS. Chức Tổng binh thiêm sự.

KHOA 1553

1- Nguyễn Lượng Thái (1525-?): xã Bình Ngô, huyện Gia Định, nay là xã An Bình, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, sau dời đến xã Trạm Lộ, nay thuộc xã Trạm Lộ cùng huyện. Cháu họ Nguyễn Trùng Quang. Đỗ Trạng nguyên, 29 tuổi. Chức Tả thị lang bộ Lễ. Tước Định Nham hầu.

2- Hoàng Tuân: xã Thổ Hoàng, huyện Thiên Thi, nay thuộc thị trấn Ân Thi, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên. Ông nội của Hoàng Chân Nam, viễn tổ của Hoàng Công Chí, Hoàng Công Bảo, Hoàng Bình Chính. Đỗ Bảng nhãn, 37 tuổi. Chức Tham chính.

3- Trần Vĩnh Tuy (1533-?): xã An Dật, huyện Thanh Lâm, nay là thôn An Dật, xã An Sơn, huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương. Đỗ Thám hoa, 21 tuổi. Chức Hữu thị lang bộ Lễ.

4- Nguyễn Nghĩa Lập (1527-?): xã Yên Ninh, huyện Yên Dũng, nay là thôn Yên Ninh, xã Hoàng Ninh, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. Đỗ Hoàng giáp, 27 tuổi, từng đi sứ. Chức Thượng thư, tước Dũng Xuyên hầu.

5- Nguyễn Đoan Trung: xã Hoài Bão, huyện Tiên Du, nay là thôn Hoài Bão, xã Liên Bão, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Ông nội của Nguyễn Kiều Nhạc. Đỗ Hoàng giáp. Chức Lục bộ Thượng thư kiêm Thừa chính sứ Hải Dương.

6- Phạm Lệnh Nhân (1524-?): xã Đông Khê, huyện Thanh Lâm, nay là thôn Đông Khê, xã An Lâm, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Đỗ Hoàng giáp, 30 tuổi. Chức Thị lang.

7- Nguyễn Bỉnh Quân: xã Nội Duệ, huyện Tiên Du, nay là thôn Nội Duệ, xã Nội Duệ, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Cháu của Nguyễn Nhị. Đỗ Hoàng giáp, từng đi sứ. Chức Tả thị lang. Khi mất tặng chức Thượng thư, tước An Lập hầu.

8- Phạm Thiệu (1512-?): xã Châu Khê, huyện Quế Dương, nay thuộc xã Phong Khê, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Sau dời đến xã Dũng Liệt, nay là xã Dũng Liệt, huyện Yên Phong. Đỗ Hoàng giáp, 42 tuổi, từng đi sứ. Chức Thượng thư, tước Châu Khê hầu. Về trí sĩ. Khi mất, truy tặng hàm Thiếu bảo. Ông có tác phẩm Thi văn tập yểu.

9- Nguyễn Công Tộc: xã Cổ Tốn, huyện Yên Lãng, nay thuộc huyện Mê Linh, TP Hà Nội. Đỗ TS. Chức Hàn lâm, tước Cẩm Đường bá.

10- Vũ Khắc Kế (1524-?): xã Tràng Duệ, huyện An Dương, nay là thôn Tràng Duệ, xã Lê Lợi, huyện An Hải, Hải Phòng. Đỗ TS, 30 tuổi. Chức Thượng thư, trí sĩ.

11- Nguyễn Khắc Tuy (1524-?): xã Trạm Du, huyện Lang Tài, nay thuộc huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Đỗ TS, 30 tuổi, từng đi sứ. Chức Thượng thư, tước Tùng Nham hầu.

12- Ngọ Đức Cơ (1522-?): xã Vọng Lỗ, huyện Phụ Dực, nay thuộc xã An Bài, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình. Đỗ TS, 32 tuổi. Chức Thượng thư, kiêm Sơn Nam Thừa chính sứ.

13- Ngô Chấp Trung: xã Hà Lỗ, huyện Đông Ngàn, nay là thôn Hà Lỗ, xã Liên Hà, huyện Đông Anh, Hà 
Nội, sau dời đến thôn Hà Vĩ, cùng xã. Đỗ TS. Chức Hiến sát sứ.
            
14- Lương Phùng Thìn (1522-?): xã Lương Xá, huyện Lương Tài, nay là thôn Lương xá, xã Phú Lương, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh. Đỗ TS, 32 tuổi, từng đi sứ. Chức Thượng thư, Thiếu bảo, tước Lương Khê hầu.
            
15- Ngô Uông: xã Phấn Lôi, huyện Việt Yên, nay thuộc thị trấn Neo, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang. Đỗ TS. Chức Binh khoa Đô cấp sự trung.
           
16- Mai Công (1530-?): xã Đào Tai, huyện Quế Dương, nay là thôn Đào Viên, xã Đào Viên, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Con Mai Khuyến, ông nội Mai Trọng Hòa. Đỗ TS, 24 tuổi, từng đi sứ. Chức Thượng thư, tước An Thường hầu.
           
17- Phạm Xưởng (1524-?): xã Lũy Dương, huyện Tứ Kỳ, nay thuộc huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. Đỗ TS, 30 tuổi. Chức Hiến sát sứ.
           
18- Nguyễn Duệ (1512-?): xã Phù Vệ, huyện Đường Hào, nay thuộc xã Quang Vinh, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên. Đỗ TS, 42 tuổi. Chức Thị lang sau bị truất xuống Phủ sinh.
           
19- Nguyễn Trừng: xã Cổ Điển huyện Thanh Đàm, nay là xã Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì, Hà Nội. Đỗ TS. Chức Hiến sát sứ.

20- Nguyễn Thế Hinh: phường Cổ Vũ, huyện Vĩnh Xương, nay thuộc phố Hàng Gai, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Sau dời đến xã Thạch Lỗi, huyện Cẩm Giàng, nay là thôn Thạch Lỗi, xã Thạch Lỗi, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Đỗ TS. Thi Hội thiếu điểm không được thi Đình.

KHOA 1556

1- Nguyễn Trấn (1523-?): xã Lam Cầu, huyện Gia Phúc, nay là thôn Lam Cầu, xã Nhật Tân, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương. Đỗ Trạng nguyên, 34 tuổi. Quan nhà Mạc chức Thừa chính sứ.

2- Đỗ Uông (1523-1600): xã Đoàn Lâm, huyện Gia Phúc, nay thuộc xã Đoàn Tùng, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Đỗ Bảng nhãn, 34 tuổi. Sau khi thi đỗ, làm quan nhà Mạc chức Đông các đại học sĩ, Thượng thư bộ Lại, tước Phúc Quận công. Khi nhà Mạc mất, ông quy thuận nhà Lê cho giữ chức cũ, chỉ đổi tên tước là Thông Quận công. Hai lần được lên Nam Quan giao thiệp với sứ nhà Minh, được thăng Thiếu bảo. Khi xảy sự biến năm Thận Đức (1600-Phan Ngạn, Bùi Văn Khuê theo Mạc Kính Cung về chiếm Thăng Long), Trịnh Tùng phải đón vua Lê Kính Tông chạy vào Thanh Hóa, ông không đi theo nên bị giết, về sau được phong phúc thần.

3- Nguyễn Nghiêu Tá: xã Chân Hộ, huyện Yên Phong, nay thuộc xã Dũng Liệt, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Đỗ Thám hoa. Chức Thừa chính sứ.

4- Nguyễn Viết Mậu (1527-?): xã Thì Trung, huyện Thanh Oai, nay thuộc xã Phương Trung, huyện Thanh Oai, Hà Nội. Con Nguyễn Kinh Bang. Đỗ Hoàng giáp, 30 tuổi. Chức Tự Khanh.

5- Nguyễn Cung: xã An Ninh, huyện Cẩm Giàng, nay là thôn An Tĩnh, xã Cao An, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Cháu Nguyễn Vĩnh Kiên. Đỗ Hoàng giáp. Chức Hiến sát sứ.

6- Phạm Đoan Lương: xã Lại Thượng, huyện Thanh Lâm, nay là thôn Lại Nguyễn, xã Trung Kênh, huyện Gia Lương, tỉnh Bắc Ninh. Sau dời đến xã Phấn Lôi, huyện Yên Dũng, nay là thị trấn Neo, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang. Đỗ Hoàng giáp. Chức Tả thị lang bộ Lại, Tham chưởng Hàn lâm viện sự.

7- Phan Khải: xã Chí Linh, huyện Chí Linh, nay là thôn Chí Linh, xã Nhân Huệ, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Sau dời đến xã Triền Dương, nay là thôn Cổ Châu, xã Cổ Thành cùng huyện. Con Phan Tập. Đỗ Hoàng giáp. Chức Hiến sát sứ.

8- Nguyễn Nhân An: xã Vĩnh Kỳ, huyện Từ Liêm, nay là thôn Vĩnh Kỳ, xã Tân Hội, huyện Đan Phượng,  Hà Nội. Sau dời đến xã Hương Canh, nay là thôn Phương Canh, phường Xuân Phương, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội. Con Nguyễn Trọng Oánh. Đỗ TS, từng đi sứ. Chức Thị lang, tước Phúc Diễn hầu. Sau khi mất được tặng chức Thượng thư.

9- Nguyễn Hùng Đoán: xã Cổ Lãm, huyện Lang Tài, nay là thôn Cổ Lãm, xã Bình Định. huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh. Đỗ TS. Chức Lại bộ Tả thị lang, bị truất xuống Tư nghiệp.

10- Tống Hân (1535-?): xã Vũ Lao, huyện Giao Thủy, nay là thôn Vũ Lao, xã Tân Thịnh, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định. Đỗ TS, 22 tuổi. Chức Thượng thư, tước Lễ Khê bá.

11- Nguyễn Bỉnh Di (1521-?): xã Đạp Khê, huyện Chí Linh, nay là thôn Đạp Khê, xã Nhân Huệ, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Hội nguyên TS. Chức Đô ngự sử, tước Đông Khê hầu.

12- Nguyễn Uyên (1525-?): xã Nham Lang, huyện Ngự Thiện, nay là thôn Nham Lang, xã Tân Tiến, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình. Sau dời đến xã Mặc Động, nay là xã Tân Dân, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Cha Nguyễn Trạch. Đỗ TS, 32 tuổi, từng đi sứ. Chức Thượng thư, tước Lang Nham hầu.

13- Nguyễn Quang: xã Linh Hạ, huyện Tiên Lữ, nay là thôn Linh Hạ, xã Nhật Tân, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên. Chức Huy văn viện Thiêm sự.

14- Nguyễn Lượng: xã Kim Đôi, huyện Võ Giàng, nay là thôn Kim Đôi, xã Kim Chân, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Con Nguyễn Kính, cháu Nguyễn Nhân Thiếp. Đỗ TS. Chức Thượng thư.

15- Ngô Dịch: xã Tam Sơn, huyện Đông Ngàn, nay là thôn Tam Sơn, xã Tam Sơn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Cháu Ngô Thầm, con Ngô Miễn Thiệu, em Ngô Diễn. Đỗ TS. Chức Tham chính.

16- Ngô Khánh Nùng (1528-?): xã Chân Hộ, huyện Yên Phong, nay thuộc xã Dũng Liệt, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Con Ngô Phúc Tinh. Đỗ TS, 29 tuổi. Chức Đô ngự sử.

17- Bùi Đình Tán: xã Phượng Lâu, huyện Nam Xương, nay thuộc huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. Đỗ TS. Chức Thừa chính sứ.

18- Đặng Vô Cạnh (1527-?): xã Hoàng Thứ, huyện Thanh Miện, nay là thôn Hoàng Tường, xã Tân Trào, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Cha Đặng Tư Tề. Đỗ TS, 30 tuổi, từng đi sứ. Chức Thượng thư, tham dự triều chính, tước Miện Quận công.     

19- Nguyễn Hoành: xã Thủ Bang, huyện Phụ Dực, nay thuộc xã An Thanh, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình. Đỗ TS, 40 tuổi. Chức Thiêm sự.

20- Nhữ Tông: xã Nhữ Xá, huyện Đường An, nay là thôn Nhữ Thị, xã Thái Hòa, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Đỗ TS, từng đi sứ. Chức Thượng thư, tước Vị Xuyên hầu, trí sĩ. Sau vào Thanh Hóa theo giúp triều Lê Trung hưng.

21- Vũ Cẩn (1527-?): xã Tân Lạc, huyện Việt Yên, nay là thôn Tiên Lát, xã Tiên Sơn, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. Đỗ TS, 35 tuổi. Chức Thượng thư, tước Dũng Quận công, trí sĩ.

22- Nguyễn Phượng Sồ: xã Xa Liễn, huyện Việt Yên, nay là thôn Ngọc Liễn, xã Châu Minh, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Đỗ TS. Chức Phụng Thiên phủ doãn.

23- Trần Đạo Tiềm: xã Hương Ổ, huyện Tiên Du, nay là thôn Xuân Ổ B, xã Võ Cường, TP Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. Từng đi sứ, chức Tả thị lang. Sau khi mất được tặng chức Thượng thư, tước hầu.

 KHOA 1559

1- Đặng Thì Thố (1530-?): xã An Lạc, huyện Thanh Lâm, nay thuộc xã An Châu, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Cha Đặng Thì Mẫn. Hội nguyên, Thám hoa, 30 tuổi.

2- Nguyễn Đạt Thiện: xã Vĩnh Kiều, huyện Đông Ngàn, nay là thôn Vịnh Kiều, phường Đồng Nguyên, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Con Nguyễn Văn Huy, em Nguyễn Trọng Quýnh, anh Nguyễn Hiển Tích. Đỗ Hoàng giáp. Chức Binh khoa Đô cấp sự trung.

3- Nguyễn Doãn Khâm (1530-1592): xã Kiệt Đặc, huyện Chí Linh, nay là thôn Kiệt Đặc, xã Văn An, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Đỗ Hoàng giáp, 30 tuổi, từng đi sứ. Chức Thượng thư, kiêm Đô ngự sử, tước Nghiêm Sơn hầu. Thọ 63 tuổi.

4- Đồng Hãng (1530-?): xã Triền Dương, huyện Chí Linh , nay là thôn Lý Dương, xã Nhân Huệ, thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Anh Đồng Đắc. Đỗ Hoàng giáp, 30 tuổi. Chức Tả thị lang nhà Mạc, sau theo về nhà Lê, được thu dụng nhưng giáng xuống Thừa chính sứ.

5- Lê Dao: xã Phù Ninh, huyện Đông Ngàn, nay là thôn Phù Ninh, xã Ninh Hiệp, huyện Gia Lâm, Hà Nội. Đỗ Hoàng giáp. Chức Cấp sự trung.

6- Nguyễn Thầm (1510-?): xã Đại Bái, huyện Gia Định, nay là xã Đại Bái, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh. Trú quán xã An Khoái cùng huyện. Tằng tổ của Nguyễn Đức Tiến. Đỗ TS, 50 tuổi. Chức Tham chính.

7- Nguyễn Gia Mưu: xã Nghĩa Lập, huyện Đông ngàn, nay là thôn Nghĩa Lập phường Phù Khê, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Đến đời cháu là Nguyễn Gia Sách về quê mẹ xã Tam Sơn (nay là xã Tam Sơn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh), đổi ra họ Ngô. Tằng tổ của Ngô Sách Dụ, Ngô Sách Tuân, cao tổ của Ngô Sách Tố. Đỗ TS. Chức Tham chính.

8- Phan Đăng Sĩ (1514-?): xã Đoàn Bái, huyện Gia Phúc, nay là thôn Bái. xã Toàn Thắng, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương. Bác họ Phạm Hồng Nho. Đỗ TS, 46 tuổi. Chức Thừa chính sứ.

9- Nguyễn Kính (1522-?): xã Quế Trạo, huyện Hiệp Hòa, nay là thôn Quế Trạo, xã Thái Sơn, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Đỗ TS, 38 tuổi, từng đi sứ. Chức Thượng thư, tước Hương Sơn hầu, trí sĩ.

10- Nguyễn Xuân Quang: xã Đột Lĩnh, huyện Chí Linh, nay là thôn Đột Thượng, xã Nam Tân, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Đỗ TS. Chức Đông các đại học sĩ.

11- Nguyễn Văn Đĩnh (1522-?): xã Phùng Xá, huyện Thạch Thất, nay là thôn Phùng Xá, xã Phùng Xá, huyện Thạch Thất, Hà Nội. Đỗ TS, 38 tuổi. Chức Đoán sự, tước Lộc Giang bá.

12- Nguyễn Đình Giản: xã Quỳnh Bội, huyện Gia Định, nay là thôn Quỳnh Bội, xã Đại Bái, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh. Đỗ TS. Chức Tham chính.

13- Trần Quang Tá: xã Bính Động, huyện Thủy Đường, nay là thôn Bính Động, xã Hoa Động, huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng. Con Trần Tông. Đỗ TS. Chức Tự khanh.

14- Nguyễn Chí Đốc: phường Khúc Phố, huyện Vĩnh Xương, nay thuộc quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Sau dời đến xã Hoằng Liệt, huyện Thanh Trì, nay thuộc phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Em Nguyễn Đức Nhuận. Đỗ TS. Chức Thừa chính sứ.

15- Trịnh Duy Thông (1512-?): xã Lập Ái, huyện Gia Định, nay là thôn Lập Ái, xã Song Giang, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh. Đỗ TS, 48 tuổi. Chức Tả thị lang, tước Vạn Tư bá, trí sĩ.

16- Nguyễn Doãn Chấp: xã Bồ Dương, huyện Vĩnh Lại, nay là thôn Bồ Dương, xã Ninh Thọ, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. Đỗ TS, từng đi sứ. Chức Tham chính.

17- Nguyễn Hữu Văn: xã Phao Sơn, huyện Chí Linh, nay là thôn Phao Sơn, phường Cổ Thành, TP Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Đỗ TS. Chức Hiến sát sứ.

18- Lê Đình Tú (1529-?): xã Lôi Động, huyện Thủy Đường, nay là thôn Lôi Động, xã Hoàng Động, huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng. Đỗ TS, 31 tuổi, từng đi sứ. Chức Thượng thư, tước Đường Quận công.

19- Nguyễn Vĩnh Phúc (1526-?): xã Đồn Bối, huyện Thanh Lâm, nay là thôn Đồn Bối, xã Nam Hồng, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Sau đổi tên Nguyễn Vĩnh Kỳ. Cháu Nguyễn Phú Lộc. Đỗ TS, từng đi sứ. Chức Thượng thư, tước hầu.

20- Nguyễn Duy Viên (1527-?): xã Thủ Bang, huyện Phụ Dực, nay là xã An Thanh, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình. Đỗ TS, 33 tuổi, không dự Đình thí nhưng vẫn lấy đỗ.
 
Ngô Vui

 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Mã bảo mật   
Liên kết website
Thống kê
  • Đang truy cập110
  • Máy chủ tìm kiếm9
  • Khách viếng thăm101
  • Hôm nay27,016
  • Tháng hiện tại764,040
  • Tổng lượt truy cập50,127,258
Đăng ký
Hãy đăng nhập thành viên để trải nghiệm đầy đủ các tiện ích trên site
Mã bảo mật
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây